Trong năm 2023, nhà máy thép tập trung đẩy mạnh xuất khẩu do nhu cầu thị trường trong nước chưa phục hồi. Tình hình xuất khẩu thép năm nay nhìn chung ra sao?
Tình hình xuất khẩu cuối năm có gì đáng chú ý?
Trong năm 2023, 10 thị trường xuất khẩu thép lớn nhất của VN đó là Ý, Campuchia, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Bỉ, Tây Ban Nha, Đài Loan (Trung Quốc) và Thái Lan. Theo thống kê, sản lượng xuất khẩu của các tập đoàn thép Việt Nam cuối năm tăng trưởng nhẹ, đạt 908.142 tấn và tăng mạnh 71,5% so với cùng kỳ năm 2022. Về kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 656,41 triệu USD tăng 7,5% so với tháng 9/2023 và tăng 51,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng lượng xuất khẩu thép của các thành viên VSA trong 10 tháng năm 2023 đạt trên 6,7 triệu tấn thép các loại, tăng trưởng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý có hai mặt hàng thép giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái đó là là thép xây dựng đạt 1,4 triệu tấn giảm 27% và thép cuộn cán nguội đạt 0,36 triệu tấn giảm 16,4%.
Thị trường Châu Âu được xem là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu của các nha may thep, chiếm 24,1% tỷ trọng về kim ngạch, đạt 2,2 triệu tấn, tăng mạnh 86,2% so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, thép xuất khẩu sang thị trường Ý tăng tới 127,7%, đạt 1,355 triệu tấn, Bỉ tăng 30,1%, Tây Ban Nha tăng 70,2%…
Tại thị trường châu Á, các công ty thép trong nước tăng cường xuất khẩu sắt thép sang thị trường Ấn Độ. Số liệu xuất khẩu sắt thép các loại sang Ấn Độ tháng 10 đạt 198.418 tấn, trị giá 139,6 triệu USD, tăng mạnh 2.346% về lượng và tăng 1.103% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Tháng 10 được ghi nhận có sản lượng xuất khẩu sắt thép cao nhất kể từ đầu năm 2023.
Như vậy, trong những tháng cuối năm, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Ấn đạt hơn 733.830 tấn, tương đương hơn 539,8 triệu USD, tăng 1.464% về lượng và tăng 682% về trị giá. Ấn Độ trở thành thị trường xuất khẩu thép lớn thứ 4 của Việt Nam trong năm 2023. Tuy nhiên do giá thép liên tục giảm nên giá xuất khẩu trung bình trong năm 2023 chỉ 735,6 USD/tấn, giảm mạnh 50% so với cùng kỳ năm 2022.